1. Đối tượng bảo hiểm: Hàng hóa trong quá trình vận chuyển bằng đường thủy, đường bộ, đường sắt và đường hàng không trên phạm vi toàn thế giới.
2. Phạm vi bảo hiểm:
(Theo Quy tắc QTC 2004 của Bảo hiểm Bảo Việt và ICC "A", "B", "C" 1.1.1982 của Hiệp hội Bảo hiểm London)
Tổn thất được quy hợp lý cho:
-
Cháy, nổ
-
Tàu, thuyền bị mắc cạn, chìm đắm, lật úp
-
Phương tiện vận chuyển trên đất liền bị lật đổ hay trật bánh
-
Đâm va của tàu thuyền, phương tiện vận chuyển với bất kỳ vật thể khác không phải nước
-
Dỡ hàng tại cảng nơi tàu gặp nạn
Tổn thất gây ra bởi:
-
Hy sinh tổn thất chung
-
Ném hàng khỏi tàu
-
Hàng hóa được bảo hiểm bị mất do tàu hoặc phương tiện vận chuyển bị mất tích
-
Nước cuốn hàng khỏi tàu
-
Động đất, núi lửa phun, sét đánh
-
Nước biển, sông, hồ tràn vào tàu thuyền, phương tiện vận chuyển, container, nơi chứa hàng
-
Tổn thất toàn bộ kiện hàng do bị rơi trong khi xếp lên hay dỡ hàng khỏi tàu hoặc xà lan
-
Cướp biển
-
Các rủi ro đặc biệt
3. Phí bảo hiểm: Công thức tính phí bảo hiểm như sau:
CIF = (C+F) / (1-R)
I = CIF x R
(Trong đó, I: Phí bảo hiểm, C: Giá hàng, F: Giá cước phí vận chuyển, R: Tỷ lệ phí bảo hiểm)
Tỷ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vào loại hàng hóa, phương thức đóng gói, phương tiện vận chuyển, tuyến đường điều kiện bảo hiểm.
4. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm: Tham gia bảo hiểm tối đa 110% giá trị CIF của lô hàng